Nói đến hóa chất sử dụng trong nuôi tôm thường rất hạn chế vì ảnh hưởng đến môi trường và tác hại sau này. Nhưng có một vài hóa chất được cấp phép sử dụng trong thủy sản để cải tạo nước và diệt khuẩn phục vụ cho việc nuôi tôm thành công hơn. Sau đây là 5 loại hóa chất thường dùng trong nuôi tôm.
Tin Cậy đã có bài viết về 3 loại hóa chất cần thiết nhất để sử dụng cho nuôi tôm là: Chlorine, thuốc tím và PAC. Nhưng có một số ao đất thường bị phèn và một số ao có nguồn nước bị nhiễm kim loại này thì sẽ phải sử dụng thêm 2 loại hóa chất nữa đó là: vôi và EDTA. Bài viết này sẽ chia sẻ về 5 loại hóa chất này là liều lượng sử dụng của chúng nhé!
Tham khảo các Chế phẩm sinh học hỗ trợ trong nuôi thủy sản
Chế phẩm sinh học EM AQUA chuyên xử lý nước
Men vi sinh xử lý khí độc NO2 (Bio-TC8)
Men vi sinh xử lý khí độc NH4/NH3 (Bio-TC3)
Men vi sinh xử lý đáy ao nuôi (Bio-TC7)
Men vi sinh xử lý phèn (Bio-TC5)
Chế phẩm sinh học Em Gốc (EM1)
1. VÔI:
Tác dụng của vôi đối với nuôi tôm:
Vôi có giá thành rẻ mà còn mang lại hiệu quả đối với ao nuôi. Nhờ có tác dụng trung hòa acid mà vôi trong nuôi tôm được dùng để ổn định pH (đặc biệt khi mưa lớn), tăng độ kiềm và độ cứng trong nước, khử phèn trong đất và nước. Ngoài ra, vôi còn được sử dụng để diệt tạp, giảm tảo và sát khuẩn bờ ao, đáy ao, tạo môi trường kiềm giúp tôm cứng vỏ,…
Có 4 loại vôi thường được dùng trong nuôi tôm là: Đá vôi (CaCO3), Đá vôi đen/ Dolomite (CaMg (CO3)2), Vôi sống ( CaO), Vôi tôi ( Ca(OH)2).
Cách sử dụng vôi trong nuôi tôm thẻ, tôm sú
Cách sử dụng vôi trong nuôi tôm tùy vào mục đích và thời điểm của vụ nuôi:
Cải tạo ao: Sử dụng vôi bột CaCO3 hoặc vôi tôi Ca(OH)2 có thể dùng 8-10kg cho 100m2, rải đều khắp bề mặt ao. Nếu ao bị phèn có thể tăng liều lượng.
Hạ phèn: Sử dụng vôi bột CaCO3 khắc phục hiện tượng rửa trôi phèn sau mưa và xì phèn dưới đáy ao. Trong trường hợp này thường dùng vôi bột CaCO3 với liều lượng từ 1 – 3 kg/100m3 nước, hòa với nước để nguội lấy nước trong tạt đều khắp ao.
Giảm độ đục của nước, hòa tan chất hữu cơ: sử dụng vôi bột CaCO3. Sử dụng 1-2kg pha với 100m3 nước tạt đều khắp ao, đợi 1 thời gian nước sẽ trong trở lại.
Phòng bệnh cho tôm: định kỳ sử dụng vôi bột CaCO3 với liều lượng 1-2kg pha cho 100m3 nước và tạt đều khắp ao.
2. EDTA chất lặng tụ kim loại nặng:
EDTA là từ viết tắt của EthyleneDiamineTetraacetic Acid đây là một axít hữu cơ mạnh. EDTA và các muối của nó thường ở dạng tinh thể màu trắng hoặc bột, không bay hơi và có độ tan cao trong nước. Trong nuôi trồng thủy sản thì được bà con sử dụng để xử lý kim loại nặng và làm giảm độ cứng của nước trong ương giống hoặc nuôi tôm thịt.
Tác dụng của EDTA:
Khử các kim loại nặng tồn lưu trong ao nuôi giúp tôm dễ lột xác.
Giảm độ nhờn trong nước, váng bọt, làm lắng các cặn bã, chất lơ lững trong ao nuôi, tiêu hủy các độc tố của tảo.
Phân giải độc tố sau khi sử dụng các hóa chất diệt khuẩn, diệt giáp xác như Đồng Sunfat, Clorine,…Chống sốc khi môi trường thay đổi (mưa, gió).
Ổn định độ kiềm, độ pH trong ao nuôi
Giảm phèn, cải thiện chất lượng ao nuôi. Lấy đi các khí độc như NO2, NH3, H2S,…trong ao giúp tôm không nhiễm độc và mắc bệnh.
Liều dùng và cách dùng EDTA:
Xử lý nước trong trại tôm giống, liều lượng EDTA thường được sử dụng là từ 5-10 ppm (5 -10kg cho 1000m3). Trong khi xử lý nước trong nuôi tôm thịt, đặc biệt đối với những ao nuôi có độ mặn thấp và đất bị nhiễm phèn thì sử dụng EDTA cao hơn ở liều 2-5 kg/1.000 m3 để xử lý trước khi bón vôi để nâng độ kiềm cho ao nuôi. Trong quá trình nuôi có thể sử dụng edta với liều thấp hơn 0,5-1 ppm (0,5kg-1kg cho 1000m3).
Hiện tại theo nghiên cứu khoa học thì EDTA không gây độc cho môi trường và cho động vật nuôi, nhưng vì mang tính axit nên bà con sử dụng cần mang găng tay bảo hộ. Và sử dụng với liều lượng hợp lý tránh gây sốc cho động vật thủy sản đang nuôi.
3. CHLORINE:
Tác dụng của Chlorine trong nuôi trồng thủy sản:
Tẩy trùng ao hồ, trang thiết bị, dụng cụ: Có thể ngâm dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi vào dung dịch chlorine để diệt khuẩn hay dùng chlorine pha loãng xịt diệt khuẩn xung quanh ao hồ, trang trại nuôi.
Diệt khuẩn, virus, tảo, vi sinh vật phù du trong môi trường nước: thường bà con sẽ có ao lắng để xử lý nước, Chlorine sẽ giúp diệt khuẩn, tảo,…Làm trong nước rồi bà con tích trữ trong ao lắng từ 1-2 ngày để chlorine bay hết thì có thể sử dụng được. Nhưng nhớ kiểm tra lại nguồn nước và cấy vi sinh vật có lợi lại nhé.
Liều lượng sử dụng Chlorine trong nuôi tôm:
Khử trùng thiết bị, bể và dụng cụ: 100 – 200 ppm, từ 100 – 200 kg cho 1000 m3 nước trong (30 phút)
Khử trùng đáy ao: 50 – 100 ppm, xử lý khi tôm của vụ nuôi trước bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
Khử trùng nước ao: 25 – 35 ppm trong trường hợp sử dụng trực tiếp trong ao nuôi khi chưa có tôm nhưng khi sau xử lý thuốc tím và PAC thì liều dùng Chlorine nên áp dụng linh hoạt từ 5-15 ppm (5-15 kg/1000m3) tùy theo giai đoạn tuổi của tôm.
Một lưu ý để nhận biết Chlorine có hoạt lực tốt và đủ liều là sau khi sử dụng chlorine nước sẽ càng trong hơn sau xử lý. Trường hợp nước sau xử lý Chlorine nước bị đục đỏ thì nên xem lại quy trình xử lý và hàm lượng hữu cơ trong nước.
→ Tham khảo chi tiết sản phẩm: Hóa chất Clorine Tosoh Niclon 70G
4. THUỐC TÍM:
Thuốc tím thương mại ở dạng tinh thể hoặc bột. Đối với thuốc tím, phải hòa tan trong nước trước khi sử dụng thì hiệu quả xử lý nước mới tối ưu được. Hiện nay thuốc tím được sử dụng rất rộng rãi trong các mô hình nuôi thay nước 2 giai đoạn và 3 giai đoạn trong quá trính xử lý nước và diệt khuẩn.
Tác dụng của thuốc tím trong thủy sản:
Thuốc tím (KmnO4) có khả năng làm trong nước theo nguyên lý cần bằng điện tích, các hạt hạt phù sa, keo khoáng mang điện tích âm, Mn mang điện tích dương làm cho keo khoáng trở nên trung tính và lắng tụ.
Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh nên có tính sát khuẩn, diệt vi khuẩn, virus, tảo bằng cách oxy hóa trực tiếp lên màng tế bào phá hủy các enzyme đặc hiệu điều khiển quá trình trao đổi chất của tế bào. Nhưng vì phổ diệt khuẩn của thuốc tím hẹp nên vẫn cần dùng Chlorine vào giai đoạn xử lý nước
Liều dùng:
Trên thực tế hiện nay liều dùng thuốc tím cho xử lý nước trong các ao lắng thường là 3-5ppm ( 3-5kg cho 1000m3).
Lưu ý khi sử dụng thuốc tím:
Thuốc tím chỉ nên xử lý trong ao lắng trong các mô hình nuôi thay nước để oxy hóa vật chất hữu cơ, diệt khuẩn trong nước.
Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh, vì vậy khi bảo quản cần tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và tránh nhiệt độ cao.
Thuốc tím sau khi pha phải được sử dụng ngay để tránh làm mất hoạt tính của thuốc.
5. PAC (Poly aluminium chloride):
Bà con có thể biết PAC là 1 loại hóa chất mang tính keo tụ, trợ lắng tron quá trình xử lý nước thải, nước nuôi trồng thủy sản,…giúp keo tụ chất rắn, chất hữu cơ lơ lửng và làm trong nước .
PAC và thuốc tím thường được sử dụng song song tron quá trình xử lý nước ao nuôi tôm mang lại hiệu quả cao. PAC giúp keo tụ , thuốc tím cũng có tính chất đó và diệt khuẩn. giúp nguồn nước sạch và trong hơn.
PAC thường ở 2 dạng lỏng và bột, nhưng trong nuôi tôm bà con nên sử dụng dạng bột vì tính tiện lợi nhưng dễ bảo quản, sử dụng và pha chế theo liều lượng mình muốn. Dạng bột thường có màu vàng chanh.
Ưu điểm của PAC dùng trong nuôi trồng tôm:
Dễ tan trong nước
Keo tụ tạo bông và lắng nước hiệu quả
Không làm giảm pH của nước
Hoạt động trong ngưỡng pH 6.5-8.5 (ngưỡng pH trong nuôi tôm)
Thời gian keo tụ nhanh, dễ lắng tụ xuống đáy
Liều dùng:
Trong quá trình xử lý nước: từ 5– 10 ppm (5-10kg cho 1000m3). Liều lượng này tùy thuộc vào chất lượng nước và hàm lượng hữu cơ, phù sa lơ lửng của tùng vùng và áp dụng linh hoạt dựa trên thực tế
Lưu ý: Nên kết hợp với thuốc tím để tăng hiệu quả sử dụng
Phối hợp 3 hóa chất này vào quá trình sử lý nước cho ao nuôi tôm:
Việc xử lý nước để cung cấp cho hệ thống ao nuôi rất cần thiết và việc lựa chọn hóa chất nào, liều lượng ra sao để có thể tiết kiệm tối ưu chi phí nhất nhưng chất lượng nước vẫn phải đạt hiệu quả cho việc nuôi tôm. Sau đây là 1 quy trình cơ bản tại Farm tôm Liên Giang gửi để bà con tham khảo:
Nước sau khi lấy vào ao lắng sẽ được xử lý PAC và Thuốc tím cùng lúc để giúp diệt khuẩn và lắng tụ cặn bẩn. PAC được pha với liều lượng 10ppm (10kg cho 1000m3) và Thuốc tím thì 3ppm (3kg cho 1000m3).
Ao lắng được kéo dài với chiều dài khoảng 500m, rộng 15m để nước được lắng tụ và diệt khuẩn và được lọc cặn qua những tấm lưới chắn ngang kia. Đến cuối ao thì nước trong hơn và tiến hành bước xử lý tiếp theo với Chlorine.
Sau khi nước được lắng tụ tới cuối đáy ao, nước sẽ tiếp tục được xử lý Chlorine ở bước cuối cùng để làm sạch vi khuẩn, virus , tảo độc, mầm bệnh,…và làm trong nước 1 lần nữa và được chứa ở ao lắng tiếp theo.
Tại đây là điểm cuối của ao lắng được xử lý PAC và Thuốc tím, nước đã trong tiếp tục sẽ được xử lý Clorine với liều lượng 20ppm (20kg cho 1000m3) được xả xuống bể dẫn qua ao lắng tiếp theo để lắng hết Chlorine. Nước sẽ được trữ ở các ao lắng từ 1-2 ngày cho bay hết Chlorine thì có thể cấp vào ao nuôi và cấy vi sinh có lợi, ổn định môi trường để tiến hành nuôi.